Hệ thống giáo dục của Cộng hòa Séc dựa trên truyền thống lâu đời bắt đầu từ năm 1774, khi việc đi học bắt buộc được thiết lập. Tỷ lệ biết chữ hiện nay ở nước này là trên 99%.
Trẻ em bắt đầu với cấp mầm non, và tiếp tục học tiểu học, trung học, đại học và sau đại học. Hệ thống phân loại được sử dụng trong hệ thống trường học của Séc bao gồm thang điểm từ 1 (tốt nhất) đến 5 (tệ nhất) được sử dụng để đánh giá bài làm của học sinh.
Giáo dục tại cộng hòa Séc được chia thành nhiều bậc học
Mầm non
Trẻ em có thể vào trường mầm non trước khi bắt đầu giáo dục tiểu học bắt buộc. Việc nhập học mầm non được đảm bảo cho trẻ em vào năm cuối trước khi vào trường tiểu học, nhưng trẻ em Séc thường đi học sớm nhất là khi 4 tuổi.
Các cơ sở giáo dục mầm non nhằm khuyến khích thói quen học tập sớm và tạo điều kiện tiếp xúc xã hội giữa các bạn đồng trang lứa, cả hai đều là công cụ giúp trẻ chuyển tiếp suôn sẻ lên trường tiểu học. Khi hợp tác với cha mẹ và giáo viên, trẻ học cách suy nghĩ logic, rèn luyện trí nhớ và thực hiện trí tưởng tượng của mình. Đồng thời, các kỹ năng này giúp đánh giá trình độ trí tuệ, học vấn của các em trước khi bước vào tiểu học.
Tiểu học
Giáo dục tiểu học của Cộng hòa Séc kéo dài 9 năm, thường từ 6 đến 15 tuổi. Trẻ em có thể học tiểu học tại nhiều trường khác nhau cũng có thể sử dụng các loại chương trình giáo dục khác nhau. Thông thường, trẻ em học trường tiểu học 9 năm bình thường, được chia thành hai giai đoạn:
- giai đoạn một: từ lớp 1 đến lớp 5
- giai đoạn hai: từ lớp 6 đến lớp 9
Ngoài ra:
- Trẻ em có thể lựa chọn đăng ký vào các học viện 6 năm hoặc 8 năm sau năm thứ 5 hoặc thứ 7 của chương trình giáo dục tiểu học. Các học viện này là mô hình trường học hướng tới một lĩnh vực nghiên cứu cụ thể, nhưng vẫn cung cấp cho học sinh nền giáo dục tiểu học.
- Học sinh có thể chọn theo học nhạc viện, ví dụ như nhạc viện khiêu vũ 8 năm
- Một số học sinh khuyết tật sẽ được đưa vào các trường đặc biệt để đáp ứng nhu cầu của các em.
Tất cả các loại trường khác nhau này cung cấp cho học sinh một nền giáo dục tiểu học cho phép họ tiếp tục theo đuổi một nền giáo dục cao hơn ở cấp trung học và đại học.
Trung học
Giáo dục trung học phổ thông có thể là phổ thông hoặc dạy nghề, thường kéo dài bốn năm (lớp 10-13) và không được coi là bắt buộc.
Ở bậc học này, giáo dục hướng nghiệp phổ biến hơn nhiều so với giáo dục trung học phổ thông. Những sinh viên tốt nghiệp với chứng chỉ dạy nghề thường không tiếp tục học trong hệ thống giáo dục cổ điển mà thay vào đó, họ theo đuổi sự nghiệp trong lĩnh vực học tập đã chọn ngay lập tức.
Cấp giáo dục trung học không có nhiều học sinh theo học, vì phần lớn học sinh tham gia các học viện 8 năm sau lớp 5, chương trình học đến năm học thứ 13.
Đại học
Vào ngày 7 tháng 4 năm 1348, Charles IV thành lập Đại học Charles ở Praha . Trường đại học thứ hai ở Cộng hòa Séc ngày nay được thành lập năm 1576 (xem Đại học Palacký, Olomouc ) trong nỗ lực chống lại ảnh hưởng của những người theo đạo Tin lành, những người kiểm soát Đại học Praha và chiếm khoảng 90% dân số cả nước. Sau khi nhà nước Tiệp Khắc được thành lập, một số trường đại học khác cũng được thành lập, chẳng hạn như Đại học Masaryk– trường đại học lớn thứ hai ở Cộng hòa Séc.
Sau năm 2008, các kỳ thi này bao gồm hai phần: kỳ thi chung (bang) và kỳ thi hồ sơ (cụ thể cho từng trường). Biện pháp này được thực hiện với nỗ lực cung cấp khả năng so sánh tốt hơn giữa các kỳ thi cuối kỳ giữa các trường khác nhau.
Giáo dục đại học dành cho tất cả các ứng viên đã hoàn thành giáo dục trung học (tức là kỳ thi cuối kỳ) vượt qua kỳ thi tuyển sinh thành công. Hệ thống các bài kiểm tra đầu vào được thiết kế riêng bởi từng trường đại học riêng lẻ và phục vụ cho việc kiểm tra kiến thức và kỹ năng của ứng viên.
Hầu hết các trường đại học cung cấp bằng cử nhân, thạc sĩ và kỹ sư. Bằng cử nhân thường là một khóa học kéo dài ba năm. Sinh viên có thể rời khỏi chương trình học sau ba năm này hoặc họ có thể hoàn thành bằng một kỳ thi cuối kỳ hoặc bảo vệ luận án cử nhân. Bằng thạc sĩ bao gồm chương trình học năm hoặc sáu năm, hoặc là chương trình hai năm sau khi hoàn thành bằng cử nhân. Sau khi sinh viên vượt qua các loại nghiên cứu đại học này, một số tiếp tục nâng cao chuyên môn của họ thông qua các chương trình tiến sĩ.
Bên cạnh các loại hình học tập tiêu chuẩn, các trường đại học cũng cung cấp các hình thức giáo dục khác , bao gồm học lại, học đại học cho người cao niên, học định hướng về trình độ sư phạm, và những hình thức khác. Học tại các trường đại học công lập là miễn phí, miễn là sinh viên đủ điều kiện thông qua kỳ thi tuyển sinh. Tuy nhiên, sau 26 tuổi, người học sẽ không còn đủ tư cách là sinh viên theo các dịch vụ xã hội của tiểu bang và sẽ không nhận được các phúc lợi sinh viên bao gồm cả bảo hiểm y tế trong thời gian học.
Bảng tổng hợp các loại trường học ở Cộng hòa Séc
Bậc học | Trường/Cấp | lớp | Tuổi | năm | ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
Tiểu học | Základní škola | 1–9 | 6–15 | 9 | Chứng chỉ tốt nghiệp: Vysvědčení. Giai đoạn một (lớp 1-5) và Giai đoạn 2 (lớp 6-9). |
Trung học | Gymnázium | 6–13 | 11–19 | 4–8 | Bắt đầu sau năm thứ 5 Tiểu học. Chứng chỉ tốt nghiệp: Vysvědčení o maturitní zkoušce |
Trung học | Gymnázium | 8–13 | 13–19 | 6 | Bắt đầu sau năm thứ 7 Tiểu học. Chứng chỉ tốt nghiệp: Vysvědčení o maturitní zkoušce |
Trung học | Gymnázium | 10–13 | 15–19 | 4 | Chứng chỉ tốt nghiệp: Vysvědčení o maturitní zkoušce |
Trung học | Konzervatoře | 6–13 | 11–19 | số 8 | Dạy Nhảy. Nhập học sau năm thứ 5 tiểu học. Lớp 10-11 = Giáo dục Trung học. Lớp 12-13 = Giáo dục Đại học. Chứng chỉ tốt nghiệp: Vysvědčení o maturitní zkoušce + Vysvědčení o absolutoriu |
Trung học | Konzervatoře | 10–15 | 15–21 | 6 | Dạy Âm nhạc, Hát, Kịch. Nhập học sau khi hoàn thành tiểu học (Lớp 9). Tuổi 14-15 = Giáo dục Đại học. Chứng chỉ ra trường: Vysvědčení o maturitní zkoušce + Vysvědčení o absolutoriu |
Học nghề | Střední odborné učiliště | 10–11 | 15–17 | 2–3 | 2-3 Năm. Giấy chứng nhận: Výuční list (Chứng chỉ học việc) |
Học nghề | Středni odborné učiliště | 10–12 | 15–18 | 3 | Giấy chứng nhận: Výuční list (Chứng chỉ học việc) |
Học nghề | Středni odborné učiliště | 10–13 | 15–19 | 4 | Chứng chỉ: Vysvědčení o maturitní zkoušce (Giấy chứng nhận kiểm tra trưởng thành) |
Học nghề | Střední odborná škola | 10–13 | 15–19 | 4 | Chứng chỉ: Vysvědčení o maturitní zkoušce (Giấy chứng nhận kiểm tra trưởng thành) |
Đại học | Vyšší odborné školy | 14–16 | 3 | 3,5 năm trong lĩnh vực y tế. Chứng chỉ: Vysvědčení o absolutoriu (Absolutorium) + Diplom absolventa vyšší odborné školy (Diploma). Sinh viên tốt nghiệp được cấp danh hiệu chuyên gia (DiS). | |
Đại học | Bakalářské programy | 14–16 | 3–4 | 3-4 Năm. Chứng chỉ: bakalář (Bc.) hoặc bakalář umění (BcA.) dành cho sinh viên tốt nghiệp trường nghệ thuật. | |
Đại học | Magisterské programy | 1–3 | 1-3 Năm. Chứng chỉ: Mgr. – Master (magistr), MgA. – Master of Arts (magistr umění), Ing. – Master (inženýr) | ||
Đại học | Magisterské programy | 5 | |||
Đại học | Tertiary | ||||
Đại học | Doktorské studium | 19–21 | 3–4 | 3-4 tuổi |